Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016; Trong
luật cũng có nhiều điều khoản quan trọng đến ngày 01/01/2018 mới chính thức có
hiệu lực. thi hành. Sau đây là một trong số chính sách BHXH có hiệu lực từ ngày
01/01/2018
1. Luật BHXH, quy định thêm 02
đối tượng phải tham gia BHXH
Theo Điều 2 Đối tượng áp dụng của
Luật BHXH kể từ ngày 01/01/2018,
bên cạnh những đối tượng đóng BHXH bắt buộc theo quy định hiện hành thì 02 đối
tượng sau cũng phải tham gia, cụ thể:
- Người làm
việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Người lao
động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động
hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Quy định này giúp cho nhóm lao động trên được tham gia
BHXH, được trợ giúp khi gặp ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai
sản, mất việc làm…
2. Bổ sung
nhiều khoản thu nhập tính đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hiện nay:
Tiền lương tháng đóng BHXH = Mức lương + Phụ cấp lương
Từ ngày
01/01/2018 trở đi:
Tiền lương tháng đóng BHXH = Mức lương + Phụ cấp
lương + Các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4
Thông tư 47/2015TT-BLĐTBXH, ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động Thương binh &
Xã hội.
(Theo khoản 3 điểm a: Các khoản bổ sung phải xác định
được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và
trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương).
Không tính đóng
BHXH gồm: tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền
thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi
lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân
nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao
động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng
trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP,
ngày 12/01/2015 của Chính phủ.
3. Phạt
đến 07 năm tù với người có nghĩa vụ nhưng không đóng Bảo hiểm xã hội cho người
lao động
Nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH cho
người lao động, Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018)
quy định xử phạt những hành vi nêu trên, cụ thể như sau:
Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
1. Người nào có nghĩa vụ đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian
dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định
từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng
bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng
bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao
động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao
động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm
tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
Ban TG-NC (nguồn: Thư viện Pháp luật)